Thống kê truy cập

3548879
Trong ngày
Trong tuần
Trong tháng
Tất cả
1717
27567
88524
3548879

Đánh giá việc sử dụng thuốc BVTV trên rau của nông dân tham gia chương trình giám sát dư lượng hóa chất trên nông sản năm 2012

       Kết quả điều tra trên 300 phiếu cho thấy, việc hiểu biết của nông dân tham gia chương trình có những thay đổi theo chiều hướng tích cực:

  • Sử dụng thuốc BVTV theo nguyên tắc 4 đúng:

       * Đúng thuốc:

       - Xác định đúng dịch hại: Có 94% số hộ nhận dạng được các đối tượng dịch hại chính (sâu hại, bệnh hại) trên các cây trồng được điều tra, trên cơ sở này lựa chọn thuốc để phòng trừ.

       -  Đọc kỹ nhãn mác trước khi lựa chọn thuốc: Có >92% số hộ nông dân có kiểm tra kỹ thuốc BVTV trước khi sử dụng: Kiểm tra sự bất thường, độ độc, thời hạn sử dụng thuốc, và phương pháp sơ cứu khi ngộ độc thuốc BVTV xảy ra.

         * Đúng lúc:

        - Có 75,33% nông dân được điều tra phun thuốc BVTV khi thấy sâu bệnh hại vừa xuất hiện, vẫn còn 19,33% nông dân lựa chọn phương pháp phun thuốc phòng trừ các đối tượng dịch hại theo định kỳ, 5,34% phun khi dịch hại gây hại nặng.

        * Đúng liều lượng, nồng độ:

        - 100% nông dân tăng nồng độ, liều lượng khi sử dụng thuốc BVTV, mặc dù họ nhận thức rất rõ về vấn đề này là chưa đúng với kỹ thuật sử dụng thuốc BVTV, tuy nhiên nông dân cho rằng vì trước đây sử dụng tăng liều lượng, nồng độ nên giờ sử dụng đúng thì tác dụng ít hiệu quả đối với dịch hại.

        * Đúng cách:

        - Việc trang bị bảo hộ lao động được các nông hộ chú ý hơn, đặc biệt những nông hộ này đã trang bị các bảo hộ cần thiết trong khâu pha chế thuốc BVTV, phun thuốc trên một số cây trồng cao như cà chua, đậu leo, ớt ngọt.

        - Đa số nông dân cho rằng việc thu gom vỏ bao bì thuốc BVTV quan tâm trong sử dụng thuốc, tuy nhiên người hầu hết các nông hộ này đều có chung một ban khoăn đó là sau khi thu gom lại, sau khi thu gom thì ai, hay cơ quan nào tập hợp để tiêu hủy?.

        - Về thời gian cách ly: Hầu hết các nông hộ này đã chú ý đến thời gian cách ly của thuốc, tuy nhiên đối với các nông hộ trồng dâu tây, cà chua và đậu leo vẫn chưa hoàn toàn tuân thủ thời gian cách ly vì thời gian giữa các lứa hái chỉ có 2 - 4 ngày, mà các loại  thuốc có thời gian cách ly ít nhất là từ 7 ngày, các chủng loại thuốc có thời gian cách ly 3 ngày rất ít được quan tâm sử dụng.

  • Một số tồn tại, hạn chế:

       - 100% nông dân tăng nồng độ, liều lượng khi sử dụng thuốc BVTV khi sử dụng;

        - Tuy đã qua tập huấn, khuyến cáo về việc cần thiết phải cắm biển cảnh báo sau khi phun thuốc BVTV nhưng hầu hết các hộ nông dân được điều tra đều chưa quen với việc cắm biển vì họ cho rằng công việc này rờm rà, tốn công.

        - Tỷ lệ sử dụng thuốc BVTV ngoài danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng trên cây rau của nhóm nông dân này vẫn còn 34%.

  • Giải pháp của Chi cục BVTV:

        - Tiếp tục tăng cường công tác tập huấn, tuyên truyền về phòng trừ sâu bệnh hại trên cây trồng, đặc biệt là cây rau nhằm giúp nông dân phân biệt đúng tác nhân gây hại; hiểu được quy luật phát sinh, phát triển của dịch hại để giúp nông dân chọn đúng chủng loại thuốc và sử dụng thuốc BVTV an toàn và hiệu quả trong quá trình sản xuất;

        - Tăng cường công tác kiểm tra việc sử dụng thuốc BVTV trên rau của nông dân, phối hợp với chính quyền địa phương tuyên truyền, hướng dẫn, vận động nông dân sản xuất theo quy trình an toàn, IPM, VietGAP.

        - Tăng cường, có biện pháp cụ thể trong công tác thanh, kiểm tra việc sản xuất, kinh doanh thuốc BVTV (nhất là thuốc BVTV bán tại các vùng chuyên canh rau, chè) đang lưu hành trên thị trường Lâm Đồng thông qua các cửa hàng kinh doanh, phân phối thuốc BVTV.

Lê Thị Thanh Nga

Các tin khác