Đánh giá việc sử dụng thuốc BVTV trên rau của nông dân tham gia chương trình giám sát dư lượng hóa chất trên nông sản năm 2012
- Được viết: 11-04-2013 10:45
Kết quả điều tra trên 300 phiếu cho thấy, việc hiểu biết của nông dân tham gia chương trình có những thay đổi theo chiều hướng tích cực:
- Sử dụng thuốc BVTV theo nguyên tắc 4 đúng:
* Đúng thuốc:
- Xác định đúng dịch hại: Có 94% số hộ nhận dạng được các đối tượng dịch hại chính (sâu hại, bệnh hại) trên các cây trồng được điều tra, trên cơ sở này lựa chọn thuốc để phòng trừ.
- Đọc kỹ nhãn mác trước khi lựa chọn thuốc: Có >92% số hộ nông dân có kiểm tra kỹ thuốc BVTV trước khi sử dụng: Kiểm tra sự bất thường, độ độc, thời hạn sử dụng thuốc, và phương pháp sơ cứu khi ngộ độc thuốc BVTV xảy ra.
* Đúng lúc:
- Có 75,33% nông dân được điều tra phun thuốc BVTV khi thấy sâu bệnh hại vừa xuất hiện, vẫn còn 19,33% nông dân lựa chọn phương pháp phun thuốc phòng trừ các đối tượng dịch hại theo định kỳ, 5,34% phun khi dịch hại gây hại nặng.
* Đúng liều lượng, nồng độ:
- 100% nông dân tăng nồng độ, liều lượng khi sử dụng thuốc BVTV, mặc dù họ nhận thức rất rõ về vấn đề này là chưa đúng với kỹ thuật sử dụng thuốc BVTV, tuy nhiên nông dân cho rằng vì trước đây sử dụng tăng liều lượng, nồng độ nên giờ sử dụng đúng thì tác dụng ít hiệu quả đối với dịch hại.
* Đúng cách:
- Việc trang bị bảo hộ lao động được các nông hộ chú ý hơn, đặc biệt những nông hộ này đã trang bị các bảo hộ cần thiết trong khâu pha chế thuốc BVTV, phun thuốc trên một số cây trồng cao như cà chua, đậu leo, ớt ngọt.
- Đa số nông dân cho rằng việc thu gom vỏ bao bì thuốc BVTV quan tâm trong sử dụng thuốc, tuy nhiên người hầu hết các nông hộ này đều có chung một ban khoăn đó là sau khi thu gom lại, sau khi thu gom thì ai, hay cơ quan nào tập hợp để tiêu hủy?.
- Về thời gian cách ly: Hầu hết các nông hộ này đã chú ý đến thời gian cách ly của thuốc, tuy nhiên đối với các nông hộ trồng dâu tây, cà chua và đậu leo vẫn chưa hoàn toàn tuân thủ thời gian cách ly vì thời gian giữa các lứa hái chỉ có 2 - 4 ngày, mà các loại thuốc có thời gian cách ly ít nhất là từ 7 ngày, các chủng loại thuốc có thời gian cách ly 3 ngày rất ít được quan tâm sử dụng.
- Một số tồn tại, hạn chế:
- 100% nông dân tăng nồng độ, liều lượng khi sử dụng thuốc BVTV khi sử dụng;
- Tuy đã qua tập huấn, khuyến cáo về việc cần thiết phải cắm biển cảnh báo sau khi phun thuốc BVTV nhưng hầu hết các hộ nông dân được điều tra đều chưa quen với việc cắm biển vì họ cho rằng công việc này rờm rà, tốn công.
- Tỷ lệ sử dụng thuốc BVTV ngoài danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng trên cây rau của nhóm nông dân này vẫn còn 34%.
- Giải pháp của Chi cục BVTV:
- Tiếp tục tăng cường công tác tập huấn, tuyên truyền về phòng trừ sâu bệnh hại trên cây trồng, đặc biệt là cây rau nhằm giúp nông dân phân biệt đúng tác nhân gây hại; hiểu được quy luật phát sinh, phát triển của dịch hại để giúp nông dân chọn đúng chủng loại thuốc và sử dụng thuốc BVTV an toàn và hiệu quả trong quá trình sản xuất;
- Tăng cường công tác kiểm tra việc sử dụng thuốc BVTV trên rau của nông dân, phối hợp với chính quyền địa phương tuyên truyền, hướng dẫn, vận động nông dân sản xuất theo quy trình an toàn, IPM, VietGAP.
- Tăng cường, có biện pháp cụ thể trong công tác thanh, kiểm tra việc sản xuất, kinh doanh thuốc BVTV (nhất là thuốc BVTV bán tại các vùng chuyên canh rau, chè) đang lưu hành trên thị trường Lâm Đồng thông qua các cửa hàng kinh doanh, phân phối thuốc BVTV.
Lê Thị Thanh Nga
Các tin khác
- Đánh giá tình hình sử dụng thuốc BVTV trên cây rau của nông dân tham gia chương trình giám sát dư lượng hóa chất trên nông sản năm 2013 - 07/01/2014
- Sản xuất rau xà lách theo công nghệ Nhật Bản tại công ty An Phú Lacue - 26/01/2015
- Công ty TNHH Rừng Hoa Bạch Cúc và sản phẩm rau thủy canh - 21/08/2015
- Chàng trai trẻ Đà Lạt làm giàu từ sản phẩm hồng treo gió công nghệ Nhật Bản - 04/03/2019
- Công tác quản lý dư lượng thuốc BVTV trên rau năm 2013 - 07/01/2014
- Cấm đưa khoai tây Trung Quốc vào bán tại Chợ nông sản Đà Lạt - 21/10/2015
- Đánh giá tình hình thực hiện về thỏa thuận hợp tác sản xuất và tiêu thụ rau, quả an toàn với Chi cục BVTV Thành phố Hồ Chí Minh năm 2012 - 01/05/2013
- Một số đặc điểm phân biệt dâu tây Đà Lạt với dâu tây Trung Quốc - 25/12/2013
- Công ty TNHH Nông sản thực phẩm Thảo Nguyên - Sản xuất rau theo tiêu chuẩn VietGAP - 23/10/2015
- Công ty TNHH Đà Lạt GAP (là 1 trong 4 công ty được Bộ Nông nghiệp & PTNT công nhận là doanh nghiệp nông nghiệp công nghệ cao tại Lâm Đồng) - 02/08/2015
- TCB, một trong những công ty ổn định về xuất khẩu chè đen ở Lâm Đồng - 16/07/2015
- Danh sách các công ty, cơ sở sx rau an toàn - 28/05/2013
- Chi cục BVTV Lâm Đồng tổ chức tập huấn giảm thiểu dư lượng thuốc BVTV trên chè - 07/10/2015
- Cách phân biệt Khoai tây, Cà rốt, Hành tây nhập khẩu từ Trung Quốc ở Đà Lạt và sản phẩm của Đà Lạt, Lâm Đồng - 24/06/2013
- Các đơn vị sản xuất rau được chứng nhận GlobalGap - 28/05/2013
- Công tác quản lý dư lượng thuốc BVTV trong sản xuất và chế biến chè Oloong tại Lâm Đồng 6 tháng đầu năm 2015 - 13/07/2015
- Các cơ sở sản xuất chè được cấp chứng nhận VietGap, GlobalGap, Organik - 28/05/2013
- Dời lệnh cấm khoai tây Trung Quốc đến 1-11 - 22/10/2015
- Dấu hiệu nhận biết khoai tây đà lạt với khoai tây trung quốc - 01/04/2013
- Danh sách các cơ sở, hộ sản xuất, thu mua rau trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng - 11/08/2014