Thống kê truy cập

4351111
Trong ngày
Trong tuần
Trong tháng
Tất cả
864
864
58704
4351111

Công tác quản lý dư lượng thuốc BVTV trên rau năm 2013

Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực quản lý dư lượng thuốc BVTV trên nông sản, năm 2013, Chi cục BVTV Lâm Đồng đã triển khai có hiệu quả các nội dung về quản lý dư lượng thuốc BVTV trên rau như sau;

1. Lấy mẫu, phân tích dư lượng thuốc BVTV: đã lấy và phân tích 2.920/2.920 mẫu (đạt 100% so với kế hoạch) tại Đà Lạt, Đơn Dương, Đức Trọng.

* Phân tích định tính: 2.800 mẫu, tập trung chủ yếu trên 27 chủng loại rau, kết quả: 96,93% mẫu an toàn, chỉ còn 3,07% (giảm so 1,84% với 2012) mẫu không an toàn.

Kết quả phân theo nhóm đối tượng lấy mẫu: tại các hộ nông dân tỷ lệ không an toàn 5,36%, chợ đầu mối tỷ lệ mẫu không an toàn là 4,69%, 1,21% mẫu tại các cơ sở khác, tại các vựa rau và 0,56% mẫu tại các cơ sở tham gia chuỗi rau an toàn.

Kết quả theo sản phẩm như sau:  hành poireau 5,88%, hành lá 5,80%, dâu tây 4,86%, hành tây 3,60%, cần tây 3,33%, đậu leo 2,14%, ớt ngọt 2,25%, cải thảo 1,71% và cà chua 1,18%.

* Phân tích định lượng: Lấy mẫu và gửi TTPT Viện Nghiên cứu Hạt nhân phân tích 120 mẫu trên 6 chủng loại. Kết quả có 98,33% mẫu an toàn, 1,67% mẫu vượt ngưỡng (hoạt chất cypermethrin có dư lượng vượt ngưỡng trên 02 mẫu hành lá).

2. Thực hiện kiểm tra, giám sát vệ sinh an toàn thực phẩm nông sản trước khi đưa ra thị trường theo thông tư 05/2010/TT - BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp & PTNT, Chi cục BVTV phối hợp với Phòng kinh tế Đà Lạt, phòng nông nghiệp & PTNT các huyện (Đơn Dương, Đức Trọng) thực hiện định kỳ 01 lần/tháng kiểm tra 58 lô hàng hàng nông sản nhập khẩu về Lâm Đồng và các lô hàng sản xuất tại Lâm Đồng, trong đó 40 lô hàng nông sản sản xuất trong tỉnh và 18 lô hàng nhập khẩu từ Trung Quốc về Lâm Đồng (12 lô khoai tây, 2 lô hành tây, 3 lô cà rốt, 1 lô tỏi). Kết quả phân tích định lượng có 01/12 lô khoai tây nhập khẩu từ Trung Quốc có dư lượng thuốc BVTV vượt ngưỡng làm cơ sở đề xuất xử lý lô khoai tây hồng 26 tấn.

3.  Định kỳ hàng tháng kiểm tra tình hình dư lượng thuốc BVTV các sản phẩm của 6 cơ sở tham gia chuỗi rau an toàn: Cơ sở tham gia chuỗi hợp tác sản xuất và tiêu thụ với thành phố Hồ Chí Minh (Doanh nghiệp tư nhân Phú Sỹ Nông, Trang trại Phong Thúy, HTX Xuân Hương, cơ sở kinh doanh rau, quả Đức Thành, HTX DVNNTH Anh Đào và HTX Thạnh Nghĩa), Chi cục BVTV đã lấy 716 mẫu (9 sản phẩm) trên 700 lô hàng (320 tấn) để phân tích nhanh dư lượng thuốc BVTV, kết quả chỉ có 4 mẫu (chiếm 0,56%) không an toàn, trong đó có 02 mẫu hành poireau, 01 mẫu cải thảo và 01 mẫu cần tây. Chi cục BVTV đã kịp thời hỗ trợ kỹ thuật cho các cơ sở tham gia chuỗi điều chỉnh quy trình sản xuất trên 3 sản phẩm này.

Trong tháng 9, tháng 10, Chi cục BVTV phối hợp Chi cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thuỷ sản; Phòng Nông nghiệp và PTNT các huyện Đơn Dương, Đức Trọng và TP Đà Lạt kiểm tra tại 7 cơ sở sản xuất rau an toàn: Công ty TNHH sản xuất thương mại Phong Thúy; Công ty TNHH Thảo Nguyên; HTX Tân Hội; HTX Thạnh Nghĩa; Doanh nghiệp Phú Sỹ Nông; HTX DVTH Anh Đào; Cơ sở nông sản Đức Thành về tình hình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm của các cơ sở; Kiểm tra hồ sơ, sổ sách theo dõi việc sản xuất rau an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP (đối với các cơ sở có chứng nhận); Kiểm tra việc sử dụng thuốc BVTV; Kiểm tra kho thuốc BVTV, tiêu huỷ bao bì thuốc BVTV và lấy 19 mẫu (10 sản phẩm) trên 19 lô hàng (62,28 tấn) để phân tích, kết quả 19 mẫu đều an toàn.

4. Thực hiện chương trình giám sát dư lượng hóa chất trên nông sản tại Lâm Đồng bằng nguồn kinh phí hỗ trợ của Dự án Cạnh tranh Nông nghiệp để thực hiện chương trình giám sát dư lượng hóa chất trên nông sản tại Lâm Đồng. Kết quả thực hiện đã giúp một số nông dân tích cực vận dụng những kiến thức về sử dụng thuốc BVTV ATHQ, hiểu được các yếu tố ngăn ngừa các tác nhân chính gây ô nhiễm trên các sản phẩm rau, chè, nâng cao nhận thức trong việc tự kiểm soát dư lượng hóa chất trên nông sản và từng bước truyền đạt có hiệu quả các kiến thức về ATTP và người dân đã nhận thức đúng đắn trong việc sử dụng thuốc BVTV trong sản xuất. Điển hình là tỷ lệ mẫu có dư lượng thuốc BVTV không an toàn đã giảm từ 5% (2012) xuống còn 3,07% trên những vùng đã tác động.

Kết luận: Năm 2013 công tác quản lý dư lượng thuốc BVTV trên sản phẩm nông nghiệp chủ yếu tập trung trên các sản phẩm rau, ngoài việc phân tích mẫu để điều chỉnh quy trình trong sản xuất, việc phân tích mẫu còn tập trung kiểm tra, giám sát theo thông tư 05/2010/TT - BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp & PTNT, kiểm tra giám sát có hiệu quả 9 sản phẩm của 6 cơ sở tham gia chuỗi rau an toàn với Tp Hồ Chí Minh. Công tác quản lý dư lượng thuốc BVTV năm 2013 đã thực hiện có hiệu quả trong công tác quản lý Nhà nước trong việc kiểm tra, giám sát an toàn thực phẩm trên các sản phẩm rau trước khi đưa thị trường.

Lê Thị Thanh Nga

Các tin khác