Thống kê truy cập

3552618
Trong ngày
Trong tuần
Trong tháng
Tất cả
1088
31306
92263
3552618

Đánh giá tình hình sử dụng thuốc BVTV trên cây rau của nông dân tham gia chương trình giám sát dư lượng hóa chất trên nông sản năm 2013

Để đánh giá tập quán sử dụng thuốc BVTV của các nông hộ trồng rau, bằng nguồn kinh phí của Dự án Cạnh tranh Nông nghiệp Lâm Đồng năm 2013, Chi cục BVTV Lâm Đồng thực hiện điều tra 400 hộ nông dân tại Đà Lạt, Đơn Dương, Đức Trọng về hiểu biết và nhận thức về thuốc BVTV, tình hình sử dụng thuốc BVTV trên 8 chủng loại rau, đặc sản: cải bắp, cải thảo, hành lá, cà chua, đậu cove, ớt ngọt, khoai tây và dâu tây tại các vùng thực hiện chương trình giám sát dư lượng hóa chất trên nông sản.

STT

Chủng loại

Diện tích điều tra (Ha) tại các địa phương

Đà Lạt

Đơn Dương

Đức Trọng

Tổng cộng

1

Dâu tây

8,1

-

-

8,1

2

Cải thảo, cải bắp

8,9

6,3

5,0

20,2

3

Ớt ngọt

2,2

6,8

1,0

10,0

4

Hành tây

3,2

2,6

-

5,8

5

Đậu leo

-

8,4

6,8

15,2

6

Cà chua

-

5,9

7,6

13,5

7

Hành lá

-

3,2

3,5

6,7

Tổng cộng

22,4

33,2

23,9

79,5

Kết quả điều tra trên 400 phiếu cho thấy, việc hiểu biết của nông dân tham gia chương trình có những thay đổi theo chiều hướng tích cực:

  • Sử dụng thuốc BVTV theo nguyên tắc 4 đúng:

* Đúng thuốc:

- Xác định đúng dịch hại: Có 97,5% số hộ nhận dạng được các đối tượng dịch hại chính (sâu hại, bệnh hại) trên các cây trồng được điều tra, trên cơ sở này lựa chọn thuốc để phòng trừ.

-  Đọc kỹ nhãn mác trước khi lựa chọn thuốc: Có >92% số hộ nông dân có kiểm tra kỹ thuốc BVTV trước khi sử dụng: Kiểm tra sự bất thường, độ độc, thời hạn sử dụng thuốc, và phương pháp sơ cứu khi ngộ độc thuốc BVTV xảy ra.

* Đúng lúc:

- Có 86,50% nông dân được điều tra phun thuốc BVTV khi thấy sâu bệnh hại vừa xuất hiện, vẫn còn 13,50% nông dân lựa chọn phương pháp phun thuốc phòng trừ các đối tượng dịch hại theo định kỳ.

* Đúng liều lượng, nồng độ:

- Từ 62,5% nông dân tăng nồng độ, liều lượng khi sử dụng thuốc BVTV, mặc dù họ nhận thức rất rõ về vấn đề này là chưa đúng với kỹ thuật sử dụng thuốc BVTV, tuy nhiên nông dân cho rằng vì trước đây sử dụng tăng liều lượng, nồng độ nên giờ sử dụng đúng thì tác dụng ít hiệu quả đối với dịch hại.

* Đúng cách:

- Theo kết quả điều tra, năm 2013 nông dân trồng rau tham gia dự án chú trọng hơn trong việc trang bị bảo hộ lao động, đặc biệt những nông hộ này đã trang bị các bảo hộ cần thiết trong khâu pha chế thuốc BVTV.

- Về thời gian cách ly: 94,5% nông hộ được điều tra đã chú ý đến thời gian cách ly của thuốc.

  • Tỷ lệ thuốc BVTV được sử dụng:

STT

Chủng loại rau

Tỷ lệ thuốc BVTV được sử dụng (%)

Trong danh mục thuốc khuyến cáo cho rau

Ngoài danh mục thuốc khuyến cáo cho rau

1

Hành lá

72,70

27,30

2

Hành tây

64,30

35,70

3

Cà chua

76,90

23,10

4

Đậu leo

71,42

28,58

5

Cải bắp, cải thảo

71,43

28,57

6

Ớt ngọt

77,80

22,20

7

Dâu tây

69,70

30,30

  • Một số tồn tại, hạn chế:

- 62,5% nông dân tăng nồng độ, liều lượng khi sử dụng thuốc BVTV khi sử dụng;

- Tuy đã qua tập huấn, khuyến cáo về việc cần thiết phải cắm biển cảnh báo sau khi phun thuốc BVTV nhưng hầu hết các hộ nông dân được điều tra đều chưa quen với việc cắm biển vì họ cho rằng công việc này rờm rà, tốn công.

- Tỷ lệ sử dụng thuốc BVTV ngoài danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng trên cây rau của nhóm nông dân này vẫn còn 22,2% - 37,5%.

  • Giải pháp của Chi cục BVTV:

- Tăng cường phối hợp với các cơ quan nghiên cứu: các Viện, trường Đại học, các công ty thuốc BVTV thực hiện các khảo nghiệm để xác định các loại thuốc BVTV có hiệu quả phòng trừ một số dịch hại chưa có thuốc đăng ký trong danh mục và kịp thời tham mưu cho Sở Nông nghiệp & PTNT ban hành các quy trình tạm thời phòng trừ các dịch hại này để kịp thời chỉ đạo sản xuất tại địa phương.

- Phối hợp Trung tâm nông nghiệp (TTNN) các địa phương, các chương trình, dự án tổ chức các lớp tập huấn, các mô hình về phòng trừ sâu bệnh hại trên cây trồng, đặc biệt là cây rau nhằm giúp nông dân phân biệt đúng tác nhân gây hại; hiểu được quy luật phát sinh, phát triển của dịch hại để giúp nông dân chọn đúng chủng loại thuốc và sử dụng thuốc BVTV an toàn và hiệu quả trong quá trình sản xuất;

- Tăng cường công tác kiểm tra việc sử dụng thuốc BVTV trên rau của nông dân, phối hợp với chính quyền địa phương tuyên truyền, hướng dẫn, vận động nông dân sản xuất theo quy trình an toàn, IPM, VietGAP.

- Thông tin các trường hợp vi phạm về lĩnh vực BVTV trên các phương tiện thông tin đại chúng để cảnh báo, uốn nắn kịp thời.

Lê Thị Thanh Nga

Các tin khác