Thống kê truy cập

4472961
Trong ngày
Trong tuần
Trong tháng
Tất cả
4458
33556
110594
4472961

Quy trình sản xuất súp lơ xanh

QUY TRÌNH SẢN XUẤT SÚP LƠ XANH

((Ban hành kèm theo Quyết định số 1251/QĐ-SNN ngày 13/12/2012 V/v Ban hành tạm thời quy trình canh tác một số loại cây trồng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng)

 

Phần I. Đặc điểm và yêu cầu ngoại cảnh:

1. Đặc điểm thực vật học:

a. Bộ rễ: Thuộc loại rễ chùm, phân nhánh, khi bộ lá phát triển phía trên thì hệ rễ tiếp tục ăn sâu xuống đất, rễ chùm của súp lơ xanh phát triển mạnh hơn rễ cọc, khi cây ở giai đoạn thành thục, hệ rễ ăn sâu khoảng 30cm và rộng 40cm.

b. Lá: Lá thuôn hình thìa, gân lá thưa, lá gần giống với lá súp lơ trắng.

c. Hoa: Hoa súp lơ giống như các dạng hoa của họ thập tự, nở thành từng chùm, hoa nở từ dưới lên vào buổi sáng khoảng 8-10 giờ, thụ phấn nhờ côn trùng. Nhiệt độ thích hợp nhất cho thụ phấn là 12-220C, ở nhiệt độ dưới 100C sự xâm nhập của hạt phấn bị kìm hảm.

d. Qủa: Qủa thuộc loại quả giác có hai ngăn chứa hạt nằm dọc theo rãnh quả túi thuộc vào giống mà trong mỗi quả có số lượng hạt khác nhau, sau khi hoa hoa nở được 3-4 tuần thì quả đạt kích thước lớn nhất và chuyển vào giai đoạn chín.

e. Hạt: Thường có dạng trứng đường kính khoảng 1-2 mm màu nâu, hay hơi nâu xám hoặc đỏ nâu, trọng lượng 1000 hạt khoảng 3g.

2. Yêu cầu về điều kiện ngoại cảnh:

Nhiệt độ thích hợp cho sinh trưởng dinh dưỡng 23-250 C ở giai đoạn hình thành hoa 17-200C. Cây ưa ánh sáng ngày dài, trong điều kiện ngày ngắn, cây kéo dài thời gian sinh trưởng, thời kỳ cây con yêu cầu ánh sáng mạnh, khi hình thành hoa cần ánh sáng dịu và yếu. Ẩm độ đảm bảo đủ ẩm 70-80%, trong điều kiện độ ẩm không khí thấp mà nhiệt độ cao thì hoa nhỏ.

Phần II. Kỹ thuật trồng và chăm sóc:

1. Giống: Hiện nay, có nhiều giống súp lơ của Úc sản xuất.

Tiêu chuẩn lựa chọn giống xuất vườn:

Giống

Độ tuổi

(ngày)

Chiều

cao cây (cm)

Đường kính cổ rễ (mm)

Số lá thật

Tình trạng cây

Suplơ

20-28

10-12

1,5-2,0

4-6

Cây khoẻ mạnh, không dị hình, rễ trắng quấn đều bầu, ngọn phát triển tốt, không có biểu hiện nhiễm sâu bệnh, đặc biệt là bệnh sưng rễ (do nấmPlasmodiophora brassicae.W).

2. Chuẩn bị đất: Chọn đất canh tác cách xa các khu công nghiệp, bệnh viện, nhà máy,… (không gần nguồn nước ô nhiễm và nước thải của các nhà máy, bệnh viện).

Vệ sinh vườn, dọn sạch tàn dư thực vật của vụ trồng trước, rải vôi cày xới kỹ sâu khoảng 20-25 cm. Trong trường hợp cần thiết, xử lý đất bằng Sincosin, phun đều trước khi phay đất để hạn chế tuyến trùng và rải đều Nebijin 0.3DP trước khi cày xới để hạn chế bệnh sưng rễ.

3. Trồng và chăm sóc: Làm luống rộng 120cm cả rãnh, cao 15cm, mùa khô cao 10cm. Trồng hàng ba với khoảng cách 30x35cm, mật độ 55.000 cây/ha, trồng buổi chiều, trồng xong tưới duy trì đủ ẩm sau khi trồng để cây bén rễ tốt.

Sử dụng nguồn nước không bị ô nhiễm như nước mạch ngầm, nước suối đầu nguồn, không sử dụng nước thải, nước ao tù, ứ đọng lâu ngày để tưới rau.

Tưới nước: Cây súp lơ xanh ưa ẩm, không chịu được ngập úng. Do vậy, cần cung cấp lượng nước vừa đủ, tránh ngập úng gốc sẽ làm ảnh hưởng đến rễ, tưới 2 ngày 1 lần bằng nước sạch, chỉ tưới lướt chứ không cần tưới đẫm nước.

Che đậy hoa: Che hoa là một biện pháp cần thiết trong kỹ thuật trồng súp lơ xanh. Nếu không che hoa, để nụ hoa chịu ảnh hưởng trực tiếp của nhiệt độ cao và ánh sáng trực xạ thì sẽ làm cho hoa chuyển sang màu sẫm rồi màu nâu, làm giảm giá trị sử dụng. Vì vậy che hoa để nâng cao phẩm chất hoa súp lơ.

Sau trồng khoảng 45-50 ngày, khi mà 2 lá ở giữa nhỏ hẳn đi và bắt chéo nhau, đó là dấu hiệu điểm sinh trưởng đã xuất hiện, nụ hoa có đường kính 4-5cm thì tiến hành che hoa. Khi che có thể bẻ những lá phía dưới đậy lên hoa.

4. Phân bón và cách bón phân:

Phân bón: Lượng phân tổng số tính cho 1 ha/vụ:

Phân chuồng hoai: 25-30m3; phân hữu cơ vi sinh: 1.000kg; vôi bột: 800-1.000kg, tùy theo pH đất canh tác; 

- Phân vô cơ lượng nguyên chất: 140kg N - 85kg P2O5 - 180kg K2O.

Lưu ý: Chuyển lượng phân hóa học nguyên chất qua phân đơn hoặc NPK tương đương:

Cách 1: Ure: 304kg; Super lân: 531kg; KCl: 300kg.

Cách 2: NPK 15-5-20: 900 kg; Ure: 11kg; Super lân: 250kg.

Bón theo cách 1:

Hạng mục

Tổng số

Bón lót

Bón thúc

Lần 1

10 NST

Lần 2

25 NST

Lần 3

45 NST

Phân chuồng hoai

25-30 m3

25-30 m3

 

 

 

Vôi bột

800 - 1000 kg

800 - 1000kg

 

 

 

Hữu cơ vi sinh

1.000 kg

1.000 kg

 

 

 

Ure

304 kg

104 kg

40 kg

70 kg

90 kg

Super lân

531 kg

400 kg

131

 

 

KCl

300 kg

120 kg

 

60 kg

120 kg

Bón theo cách 2:

Hạng mục

Tổng số

Bón lót

Bón thúc

Lần 1

10 NST

Lần 2

25 NST

Lần 3

45 NST

Phân chuồng hoai

30-40 m3

30-40 m3

 

 

 

Vôi bột

800 - 1000 kg

800 - 1000kg

 

 

 

Hữu cơ vi sinh

300 kg

300 kg

 

 

 

Ure

11 kg

11 kg

 

 

 

Super lân

250 kg

250 kg

 

 

 

NPK 15-5-20

900 kg

250 kg

50 kg

250 kg

350 kg

* Ghi chú:Phân bón lá sử dụng theo khuyến cáo in trên bao bì.

Chỉ sử dụng các loại phân bón có tên trong Danh mục phân bón được phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng tại Việt Nam.

Phần III. Sâu hại và biện pháp phòng trừ:

1. Sâu tơ (Plutella xylostella): Là sâu gây hại nguy hiểm, chúng phát sinh và gây hại liên tục quanh năm, nặng nhất từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau.

Kiểm tra đồng ruộng và chỉ phun thuốc khi mật độ sâu non trung bình 2 con/cây ở giai đoạn 2-3 tuần sau trồng, 3 con trở lên ở giai đoạn 4-7 tuần sau trồng. Không phun thuốc đặc trị sâu tơ khi sâu chưa xuất hiện ở ngưỡng trên.

- Đặc điểm hình thái:

Trưởng thành là loài bướm nhỏ, thân dài 8-12mm, cánh trước màu xám nhạt, có nhiều đốm nhỏ màu trắng và đen xen kẽ, mép trên trắng và có 3 đường lượn sóng màu nâu đậm, phía ngoài có những lông tơ dài.

Trứng rất nhỏ, màu vàng, hình bầu dục, bám ở mặt dưới lá.

Sâu non: màu xanh vàng nhạt, thân thon, có nhiều lông ngắn màu đen, rải rác có những đốm nhỏ màu đen.

Nhộng: kén trắng thưa, nhộng thon, có màu xanh chuyển sang vàng, sắp nở có màu nâu.

- Tập quán sinh sống và gây hại: Bướm hoạt động mạnh về đêm, mạnh nhất là từ chập tối đến nửa đêm. Bướm đẻ trứng rải rác hoặc từng cụm hay theo dây dọc ở mặt dưới lá, trung bình mỗi con cái đẻ từ 100-150 trứng.

Sâu non ăn toàn bộ biểu bì lá làm cho lá bị thủng lỗ chỗ. Nếu bị hại nặng sẽ làm giảm năng suất và chất lượng rau. Vòng đời trung bình 20-25 ngày, trong đó giai đoạn trứng 3-4 ngày, sâu non 12-15 ngày, nhộng 3-4 ngày, bướm đẻ trứng 3-4 ngày.

- Biện pháp phòng trừ: Vệ sinh vườn, tiêu hủy tàn dư cây trồng sau thu hoạch. Trồng xen một số cây tiết ra mùi khó chịu để ngăn ngừa bướm sâu tơ như hành, tỏi. Tưới phun mưa lúc chiều mát là biện pháp hữu hiệu phòng trừ sâu tơ bắt cặp, đẻ trứng. Bảo vệ các loài thiên địch của sâu tơ nhưong ký sinh, bọ đuôi kìm… Sâu tơ có khả năng kháng thuốc cao nên có thể sử dụng luân phiên một số loại thuốc sau:

+ Các loại thuốc sinh học gốc BT như: Bacillus thuringiensis var. aizawai  (Xentari 350WDG); Bacillus thuringiensis var.kurstaki (Dipel 6.4WG, Delfin WG (32BIU), Biocin 16 WP);

+ Chlorantraniliprole (DuPontTM Prevathon® 5SC);

+ Abamectin (Abatin 1.8 EC, 5.4 EC, Agromectin 1.8 EC, Alfatin 1.8 EC, Shertin 1.8EC, 3.6EC, 5.0EC, Vertimec 1.8 EC, 084SC);

+ Abamectin + Chlorantraniliprole (Voliam targo 063SC);

+ Abamectin + Emamectin benzoate (TC-Năm Sao 20EC, 35EC);

+ Abamectin + Matrine (Miktox 2.0 EC);

+ Diafenthiuron (Pegasus 500SC, Pesieu 500SC);

+ Cypermethrin (Sec Saigon 5ME - 10M);

+ Emamectin Benzoate (Angun 5WDG;

+ Emamectin benzoate  (Silsau super 3EC, 4EC, 5WP; Comda gold 5WG)...

2. Sâu xám (Agrotis ypsilon)

- Đặc điểm hình thái: Trưởng thành là loài bướm, cơ thể có nhiều lông màu xám, trứng lúc đầu có màu nhạt sau chuyển sang màu đen đến nâu. Sâu non màu đen nâu, nhộng có màu nâu cánh gián.

Tập quán sinh sống và gây hại: Bướm hoạt động giao phối và đẻ trứng ban đêm, thích mùi chua ngọt. Đẻ trứng rời rạc thành từng quả trên mặt đất,.

Sâu non mới nở gặm lấm tấm biểu bì lá cây, sâu lớn tuổi sống dưới đất, ban đêm bò lên cắn đứt gốc cây. Sâu đẫy sức hoá nhộng trong đất.

Sâu xám phát sinh trong điều kiện thời tiết lạnh, ẩm độ cao, chủ yếu phá hại khi cây còn nhỏ.- Biện pháp phòng trừ:

Biện pháp canh tác: Vệ sinh vườn, thu dọn cỏ dại trên vườn;

Biện pháp hóa học: Sử dụng một số loại thuốc hoá học có hoạt chất:

+ Abamectin (Dibamec 1.8 EC, 3.6EC, 5 WG, Shertin 3.6EC, 5.0EC )+ Permethrin (Pounce 1.5GR)

Phần IV. Bệnh hại và biện pháp phòng trừ:

1. Bệnh thối gốc (Phoma ligam)

- Triệu chứng: Ban đầu là những vết nứt thối trũng xuất hiện trên gốc thân cây và sau này có thể xuất hiện trên lá, có hình đốm tròn màu nâu nhạt. Những cây bị bệnh thường có kích thước nhỏ hơn.

Các vết thối mục lan rộng và bao lấy thân phía trên mặt đất, làm cho cây bị héo và đổ. Thân cây khô và hoá gỗ, mô cây chuyển màu đen, đôi khi có viền đỏ tía. Bệnh gây hại cho cả cây con và cây lớn.

- Điều kiện phát sinh, phát triển: Nấm phát triển mạnh trong điều kiện nhiệt độ 150C và ẩm độ không khí cao. Nguồn bệnh tồn tại trên hạt giống và tàn dư cây bệnh.

- Biện pháp phòng trừ:

Biện pháp canh tác: Trồng cây giống sạch bệnh, vệ sinh vườn. Mùa mưa lên luống cao, thoát nước tốt.

- Biện pháp hóa học: Sử dụng thuốc có hoạt chất: Trichoderma viride;  (Biobus 1.00WP)…; Validamycin: (Validacin 5SP); Ngoài ra có thể xử lý đất bằng Sunfat đồng CuSO4.

2. Bệnh cháy lá (Xanthomonas campestris )

- Triệu chứng: Bệnh gây hại ở cả cây giống và cây đã lớn. Lá của những cây giống nhiễm bệnh chuyển sang màu vàng và rụng trước khi cây lớn. Trên cây lớn hơn, vết bệnh có màu vàng, hình chữ V xuất hiện trên rìa lá với mũi nhọn hướng vào trong. Những vết bệnh này lan dần vào giữa lá. Diện tích bị nhiễm bệnh chuyển sang màu nâu, các mô cây bị chết. Gân lá ở những vùng bị nhiễm chuyển màu đen có thể nhìn thấy khi cắt lá.

- Nguyên nhân gây bệnh và điều kiện phát sinh, phát triển: Vi khuẩn phát triển ở nhiệt độ 30-320C, pH thích hợp 7,4. Tồn tại trong tàn dư cây trồng và trong hạt giống. Vi khuẩn xâm nhập qua vết thương do côn trùng hoặc cơ giới, mưa gió.

- Biện pháp phòng trừ:

Biện pháp canh tác: Vệ sinh đồng vườn, thu dọn tàn dư sau khi thu hoạch, luân canh cây trồng khác họ, tránh các dòng nước chảy từ nơi bị bệnh. Chọn cây con khoẻ mạnh không có triệu chứng của bệnh. Thậm chí khi phát hiện nhiều cây con bị bệnh việc chọn cây giống khỏe cũng vô ích vì những cây khỏe có thể đã bị nhiễm vi khuẩn. Bón phân cân đối, không bón quá nhiều đạm.

Biện pháp hóa học: Sử dụng một số loại thuốc có hoạt chất sau: Copper Oxychloride 16% + Kasugamycin  0.6%: (New kasuran 16.6BTN); Copper Hydroxide (DuPontTM KocideÒ 46.1 DF, Champion 77WP); Kasugamycin 2% (Kasuran 47WP).

3. Bệnh sương mai  (Peronopora parasitica)

- Triệu chứng: Bệnh gây hại từ khi cây còn nhỏ trong vườn ươm cho đến khi cây lớn. Trên lá mầm và các lá thật của cây con xuất hiện những đốm nhỏ màu vàng hoặc nâu. Trên cây lớn vết bệnh là những đốm tròn hoặc hình dạng bất định màu vàng nâu, trên đó có lớp mốc như lông mịn màu xanh đen. Vết bệnh ở dưới mặt lá được bao phủ một lớp trắng xốp như sương. Sau một thời gian vết bệnh khô lại, có màu nâu hoặc đen. Các vết bệnh lan rộng liên kết với nhau thành mảng cháy lớn trên lá, lá vàng và rụng.

- Điều kiện phát sinh, phát triển: Bệnh phát triển trong điều kiện thời tiết mát mẻ (10-150C) và ẩm ướt. Nấm bệnh tồn tại trên hạt giống, tàn dư cây trồng và các cây cỏ họ thập tự.

- Biện pháp phòng trừ:

Biện pháp canh tác: Trồng mật độ thích hợp, hạn chế bón nhiều đạm nhất là trong mùa mưa

Biện pháp hóa học: Sử dụng một số hoạt chất sau: Chlorothalonil: (Forwanil 75WP);  Mancozeb + Metalaxyl  (Vimonyl 72 WP, Ridomil MZ 72WP); Ningnanmycin: (Diboxylin 4SL, 8SL); Metalaxy: (Mataxyl 25WP); Acrylic acid 4 % + Carvacrol 1 % (Som 5DD); Ningnanmycin: (Diboxylin 4SL, 8SL); Oligo – sacarit: (Olicide 9DD).

4. Bệnh lở cổ rễ(Rhizoctonia solani)

- Triệu chứng: Vết bệnh lõm sâu vào phần thân giáp mặt đất và có màu hơi sẫm. Cây bị bệnh phát triển kém, bắp nhỏ, bị nặng có thể héo và chết.

Trong điều kiện ẩm ướt bệnh lây lan sang các lá bên cạnh và gây thối bông. Toàn bộ bông có thể bị thối khô, bắt đầu từ những lá bao phía ngoài. Trên chỗ thối có các hạch nhỏ màu nâu.

- Điều kiện phát sinh, phát triển: Bệnh phát triển trong điều kiện thời tiết ẩm ướt và nhiệt độ trong đất cao.

- Biện pháp phòng trừ:

Biện pháp canh tác: Vệ sinh đồng ruộng, luân canh cây trồng, trồng cây giống sạch bệnh.

Biện pháp hóa học: sử dụng một số loại thuốc có hoạt chất:

Validamycin (Tung vali 3SL, 5SL, Valivithaco 3SC); Copper citrate: (Heroga 6.4SL),…; Trichoderma viride: (Biobus 1.00 WP); Copper citrate: (Heroga 6.4SL),…; Cytokinin: (Etobon 0.56SL); Trichoderma viride: (Biobus 1.00 WP).

5. Bệnh sưng rễ (Plasmodiophora brassicae.W)

- Triệu chứng: Bệnh gây hại trên bộ rễ của cây (rễ chính và rễ bên). Bộ phận rễ bị biến dạng sưng phồng lên, có các kích cỡ khác nhau tùy thuộc thời kỳ và mức độ nhiễm bệnh.

Cây dần dần biểu hiện các triệu chứng sinh trưởng chậm, cằn cỗi, lá biến màu xanh bạc, có biểu hiện héo vào lúc trưa nắng, sau đó phục hồi vào lúc trời mát, khi bị nặng toàn thân cây héo rũ kề cả khi trời mát, lá chuyển màu xanh bạc, nhợt nhạt, héo vàng và cây bị chết hoàn toàn.

- Bệnh hại tấn công vào vùng rễ, gây biến dạng, làm giảm khả năng hút nước, dinh dưỡng và khả năng chống chịu của cây, dẫn đến việc xâm nhập dễ dàng của một số loài nấm, khuẩn gây nên sự thối mục đen toàn bộ rễ cây. Khi cây bị nhiễm bệnh sớm (giai đoạn vườn ươm, hồi xanh) cây khó phục hồi và chết, nhưng nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn muộn hơn (giai đoạn hình thành bắp, phân hoá hoa) cây có thể cho thu hoạch nhưng năng suất giảm, chất lượng kém.

- Đặc điểm: Nấm có thể tồn tại trong đất 7-10 năm ở dạng bào tử tĩnh, cũng có thể lâu hơn. Bệnh phát triển thích hợp trong đất chua và nhiệt độ từ 18-250C. Khi phát triển trong cây, bào tử động tiếp tục được hình thành ở pha thứ cấp và tấn công những cây bên cạnh hoặc di chuyển, phát tán xa hơn. Bào tử tĩnh được hình thành rất nhiều trong tàn dư cây bệnh và giải phóng ra đất khi rễ cây bị phân huỷ

- Biện pháp phòng trừ:

Biện pháp canh tác: Xử lý dụng cụ (khay, máy dập khuôn, xẻng, cuốc…) bằng formol 2-3% sau mỗi lần sử dụng, xử lý đất bằng Nebijin 0.3DP (3kg/10m3 giá thể) hoặc xử lý bằng nhiệt. Điều chỉnh pH đất của giá thể > 6,5 bằng vôi. Sử dụng nước máy, nước ngầm để tưới. Không được sử dụng nước ao hồ. Vệ sinh vườn ươm định kỳ 01 tháng/lần. Tiêu huỷ tàn dư cây con không đủ tiêu chuẩn xuất vườn. Sau mỗi lần xuất cây con cần vệ sinh vườn ươm và dụng cụ làm vườn, kiểm tra cây con trước khi xuất vườn.

Luân canh cây trồng với cây khác họ. Nhổ bỏ, gom và tiêu huỷ sớm các cây bị nhiễm bệnh.

-Biện pháp hoá học:Xử lý đất trước khi trồng bằng Nebijin 0,3DP (Flusulfamide) liều lượng 300kg/ha.

Phần V. Phòng trừ dịch hại tổng hợp

Áp dụng các biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp IPM.

1. Biện pháp canh tác:Vệ sinh vườn sạch sẽ, cắt tỉa các lá già vàng úa tiêu hủy, luân canh cây trồng khác họ. Chọn giống khỏe, sức đề kháng sâu bệnh tốt, có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng. Bón phân cân đối và hợp lý, tăng cường sử dụng phân hữu cơ sinh học, vi sinh. Kiểm tra vườn phát hiện và kịp thời có biện pháp quản lý thích hợp đối với sâu, bệnh. Thực hiện ghi chép nhật ký.

2. Biện pháp sinh học:Hạn chế sử dụng các loại thuốc hóa học có độ độc cao để bảo vệ các loài ong ký sinh của ruồi đục lá, các loài thiên địch bắt mồi như nhện, bọ đuôi kìm…. Sử dụng các chế phẩm sinh học trừ sâu bệnh.

3. Biện pháp vật lý:Sử dụng bẫy màu vàng, bẫy Pheromone dẫn dụ côn trùng. Có thể sử dụng lưới ruồi cao từ 1,5-1,8m che chắn xung quanh vườn hạn chế ruồi đục lá, sâu, côn trùng gây hại bay từ vườn khác sang.

4. Biện pháp hóa học:Sử dụng thuốc phải cân nhắc kỹ theo nguyên tắc 4 đúng (đúng lúc, đúng cách, đúng liều lượng, đúng thuốc) và đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc trước khi dùng. Phun khi bệnh chớm xuất hiện.

- Sử dụng thuốc BVTV khi cần thiết, ưu tiên sử dụng các thuốc sinh học

Chỉ sử dụng các loại thuốc BVTV trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng trên rau tại Việt Nam.

Phần VI. Thu hoạch, phân loại và xử lý bảo quản sau thu hoạch:

Trong điều kiện chăm sóc tốt bông nở đều sẽ thu hoạch từ 2-3 đợt, thu trong vòng 15 ngày là kết thúc. Khi thu tránh làm xây sát, dập nát thân, bông. Tuỳ theo yêu cầu của thị trường để thu theo kích cỡ bông, độ dài thân hoặc số lá bao. Xuất hàng đóng gói, vận chuyển theo yêu cầu của khách hàng

Attachments:
FileDescriptionCreatorFile sizeCreatedLast modified
Download this file (Quy_trinh_san_xuat_suplo_xanh.doc)Quy_trinh_san_xuat_suplo_xanh.doc 109 kB2013-07-30 16:362013-07-30 16:36