Thống kê truy cập

4345718
Trong ngày
Trong tuần
Trong tháng
Tất cả
3054
16978
53311
4345718

Quy trình kỹ thuật trồng cây xà lách

QUY TRÌNH KỸ THUẬT TRỒNG CÂY XÀ LÁCH

(Ban hành kèm theo Quyết định số 1251/QĐ-SNN ngày 13/12/2012 V/v Ban hành tạm thời quy trình canh tác một số loại cây trồng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng)

 

I. Đặc điểm thực vật học và yêu cầu điều kiện ngoại cảnh:

1. Đặc điểm thực vật học: Rau xà lách có nhiều giống khác nhau, loại xà lách cuốn và không cuốn, thuộc cây trồng ngắn ngày.

- Thân thuộc loại thân thảo, dùng để ăn lá.

- Có dịch trắng như sữa trong cây.

- Bộ rễ rất phát triển và phát triển nhanh.

- Xà lách là loại rau rất giàu Vitamin A và các khoáng chất như Ca, Fe, xà lách được dùng để ăn sống.      

2. Yêu cầu về điều kiện ngoại cảnh:

- Nhiệt độ: Thích hợp cho cây sinh trưởng và phát triển từ 15-250C.

- Ánh sáng trung bình từ 10-12 giờ/ngày rất thuận lợi để cây phát triển.

- Độ ẩm đất khoảng 70-80%.

- Đất: Xà lách không kén đất, thích hợp đất thoát nước tốt, pH: 5.8-6.6.

II. Kỹ thuật trồng và chăm sóc:

1. Giống:Tại Lâm Đồng đang trồng nhiều loại xà lách khác nhau, ngoài xà lách giống địa phương còn nhiều giống nhập nội khác được thị trường ưa chuộng như lô lô xanh, lô lô đỏ, romain, xà lách xoăn lá lớn, xà lách tím...

Tiêu chuẩn lựa chọn giống xuất vườn:

Giống

Độ tuổi

(ngày)

Chiều cao cây (cm)

Đường kính cổ rễ (mm)

Số lá thật

Tình trạng cây

Xà lách

20-25

8-10

1,5-2,0

4-6

Cây khoẻ mạnh, không bị dập, không dị hình, ngọn phát triển tốt, không có biểu hiện nhiễm sâu bệnh

2. Chuẩn bị đất:

-Chọn đất canh tác:Vệ sinh đồng ruộng dọn sạch các tàn dư thực vật của vụ trước, trồng cách xa các khu công nghiệp, bệnh viện, nhà máy, … (tránh nguồn nước ô nhiễm và nước thải của các nhà máy, bệnh viện).Đất tơi xốp, nhẹ, nhiều mùn, tầng canh tác dày, thoát nước tốt. Rải vôi, tưới nước trước khi cày xới để diệt một số nấm hại trên mặt đất tồn tại từ các vụ trước.

- Cày xới độ sâu 20-25 cm, phơi ải trong 1-2 tuần, dùng thuốc xử lý đất trước khi trồng cây ít nhất 15 ngày để hạn chế sâu, bệnh hại. Sau đó bón phân lót cày lần cuối.

- Lên luống rộng 1,0-1.1m, rãnh 20cm, luống cao 10-15cm. Tưới ẩm đều trên luống trước khi trồng cây hoặc phủ bạt nylon rồi đục lỗ trồng.

3. Trồng và chăm sóc:

* Tại Đà Lạt và các vùng phụ cận, xà lách trồng được quanh năm.

- Mật độ, khoảng cách và phương pháp trồng: Khoảng cách trồng: hàng x hàng 15-25cm, cây x cây 15-20cm tùy giống.

Trồng cây vào lúc chiều mát, trồng xong cần tưới đủ ẩm để cây con nhanh chóng phục hồi.

Chăm sóc: Năm ngày sau khi trồng kiểm tra vườn và trồng dặm những cây yếu, cây chết để đảm bảo mật độ.

- Tưới nước: Sử dụng nguồn nước không bị ô nhiễm, nước giếng khoan, nước suối đầu nguồn, không sử dụng nước thải, nước ao tù, ứ đọng lâu ngày.

Mùa nắng, tưới buổi sáng sớm và chiều mát 2 lần/ngày đảm bảo ẩm độ 70-75%. Mùa mưa tưới 1 lần/ngày hoặc không tưới, làm mương rảnh thoát nước tránh bị ngập úng. Tưới nước sau khi mưa để rửa đất bám trên đọt non, trên lá hạn chế nguồn bệnh phát sinh và lây lan, đặc biệt mưa đầu mùa (mưa axít). Sau khi bón phân tưới vừa đủ đảm bảo phân tan.

- Làm cỏ:Trong trường hợp không phủ bạt, cần chú ý làm cỏ sạch trên luống, rãnh và xung quanh vườn, làm cỏ trước khi bón phân kết hợp xăm xới tạo đất thoáng khí.

4. Phân bón và cách bón phân

- Phân bón: Lượng phân bón cho cây xà lách 1 ha/ vụ như sau:

+ Phân chuồng hoai mục: 20-25m3; phân hữu cơ vi sinh: 1000kg; Vôi bột: 800-1.500kg, tùy độ pH của đất canh tác. MgSO4: 10kg.

+ Phân hóa học (lượng nguyên chất): 92kg N-48kg P2O5 -60kg K2O.

Lưu ý: Đổi lượng phân hóa học nguyên chất qua phân đơn hoặc NPK tương đương: Cách 1: Ure: 200kg; super lân: 300kg; KCl: 100kg.

Cách 2:NPK 15-5-20: 300kg; Ure: 102kg; Lân super: 206kg.

* Bón theo cách 1:

Hạng mục

Tổng số

Bón lót

Bón thúc 13 -15 NST

Phân chuồng hoai mục

20-25 m3

20-25 m3

 

Vôi

800 -1500 kg

800 -1500 kg

 

Phân hữu cơ vi sinh

1000 kg

1000 kg

 

Ure

200 kg

80 kg

120 kg

Super lân

300 kg

300 kg

 

KCl

100 kg

100 kg

 

MgSO4

10 kg

7 kg

3 kg

* Bón theo cách 2:

Hạng mục

Tổng số

Bón lót

Bón thúc 13 -15 NST

Phân chuồng hoai mục

20-25 m3

20-25 m3

 

Vôi

800 -1500 kg

800 -1500 kg

 

Phân hữu cơ vi sinh

1000 kg

1000 kg

 

NPK 15-5-20

300 kg

100 kg

     200 kg

Ure

102 kg

40 kg

62 kg

Super lân

206 kg

206 kg

 

MgSO4

10 kg

7 kg

3 kg

* Ghi chú:Phân bón lá sử dụng theo khuyến cáo in trên bao bì.

- Chỉ sử dụng các loại phân bón có tên trong Danh mục phân bón được phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng tại Việt Nam.

5. Phòng trừ sâu, bệnh: Xà lách có thời gian sinh trưởng ngắn, ít bị sâu bệnh phá hoại, cần chủ động phòng trừ sâu bệnh kịp thời khi phát hiện có triệu chứng. Nếu cây bị bệnh thì nhổ tiêu huỷ tránh để  lây lan nguồn bệnh.

A. Sâu hại.

1. Sâu ăn tạp:

- Biện pháp phòng trừ: Vệ sinh vườn trồng, cày lật đất phơi và xử lý thuốc trừ sâu, thường xuyên đi thăm ruộng để kịp thời phát hiện sâu, bệnh, ngắt bỏ ổ trứng hoặc tiêu diệt sâu non mới nở khi chưa phân tán đi xa.

2. Sâu xanh:

- Gây hại từ khi cây con đến khi thu hoạch.

- Hiện nay Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt Nam chưa có thuốc đăng ký để phòng trừ sâu xanh trên cây xà lách. Vì vậy bà con nông dân có thể tham khảo một số loại thuốc phòng trừ sâu xanh trên cây họ thập tự như: Abamectin ( Agromectin 1.8 EC, Binhtox 1.8 EC, BP Dygan 1.8 EC). Tuy nhiên trước khi sử dụng đại trà, cần phun thử trên diện tích hẹp để tránh những rủi ro đáng tiếc xảy ra.     

3. Sên, nhớt:

-Gây hại cả giai đoạn cây con và cây lớn làm ảnh hưởng đến năng suất và mẫu mã sản phẩm lây lan mầm bệnh.

- Biện pháp phòng trừ: rải Helix 10% liều lượng 1kg/1.000m2trộn với 1kg cám gạo rang, chất tạo mùi thơm như vani rải từng nhúm nhỏ xuống rãnh khoảng cách từ 1-1,5m.

B. Bệnh hại.

1. Bệnh chết cây con (Pythium sp., Rhizoctonia sp., Sclerotium sp.)

Cách phòng trừ bệnh chết cây con: Sử dụng thuốc Trichoderma spp 106 cfu/ml +  K-Humate + Fulvate + Chitosan + Vitamin B1 (Fulhumaxin 5.65SC)

2. Bệnh thối nhũn vi khuẩn  (Erwinia carotovora).

Cách phòng trừ bệnh thối nhũn: Sử dụng thuốc Streptomycin sulfate (Goldnova 200WP); Trichoderma spp 106 cfu/ml + K-Humate + Fulvate + Chitosan + Vitamin B1 (Fulhumaxin 5.65SC).

Chú ý phun luân phiên thay đổi các loại thuốc thuộc các nhóm hoạt chất khác nhau và không dùng bất cứ một loại thuốc nào quá 2 lần trong một tháng. Trong khoảng thời gian 35 ngày sau trồng thường dùng các loại thuốc nội hấp, lưu dẫn, sau đó dùng các loại có tác dụng xông hơi, tiếp xúc, nhanh phân giải và thuốc vi sinh.

3. Bệnh chết rạp cây con:

- Bệnh chết cây con do nấm Rhizoctonia solani:

Triệu chứng:Nấm tấn công vào mạch dẫn làm thối gốc, đen gốc dẫn đến chết cây.

+ Bệnh chết cây con do nấm Fusarium Oxysporium:

Triệu chứng: Héo lá vàng, thối nhũn, mạch dẫn đen nâu.

+ Chết cây con do nấm Pythium Spp,…

Triệu chứng: Lá nhăn, teo, các rễ con thối hoàn toàn, rễ cọc bị thối

Biện pháp phòng trừ: Sử dụng các loại Trichoderma 40-60 kg/ha bổ sung sớm vào đất để tăng sức cạnh tranh. Hạn chế tưới vào buổi chiều tránh độ ẩm đất quá cao, luân canh cây trồng và dọn sạch tàn dư thực vật.

Sử dụng thuốc Trichoderma spp 106 cfu/ml +  K-Humate + Fulvate + Chitosan + Vitamin B1 (Fulhumaxin 5.65SC).

4. Bệnh thối nhũn:

Do nấm Fusarium oxysporum: làm cho phần thân gốc, rễ có màu đen, thối nhũn từ lá gốc và lay lan nhanh vào mùa mưa.

Chú ý: Phun luân phiên thay đổi các loại thuốc thuộc các nhóm hoạt chất khác nhau và không dùng bất cứ một loại thuốc nào quá 2 lần trong một tháng. Trong khoảng thời gian 35 ngày sau trồng thường dùng các loại thuốc nội hấp, lưu dẫn, sau đó dùng các loại có tác dụng xông hơi, tiếp xúc, nhanh phân giải và thuốc vi sinh.

* Ghi chú: Thực hiện biện pháp phòng trừ tổng hợp đạt kết quả cao hơn sử dụng đơn lẻ phương pháp hóa học.

Chỉ sử dụng các loại thuốc BVTV trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng trên rau tại Việt Nam.

5. Bệnh thối bẹ:

Ngoài biện pháp canh tác phòng trừ bệnh. Hiện nay Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt Nam chưa có thuốc đăng ký để phòng trừ bệnh thối bẹ trên cây xà lách. Vì vậy bà con nông dân có thể tham khảo một số loại thuốc phòng trừ trên cây họ thập tự. Tuy nhiên trước khi sử dụng đại trà, cần phun thử trên diện tích hẹp để tránh những rủi ro đáng tiếc xảy ra.

* Ghi chú: Thực hiện biện pháp phòng trừ tổng hợp đạt kết quả cao hơn sử dụng đơn lẻ phương pháp hóa học.

Chỉ sử dụng các loại thuốc BVTV trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng trên rau tại Việt Nam.

C.Phòng trừ dịch hại tổng hợp

Áp dụng các biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp IPM

1. Biện pháp canh tác kỹ thuật:Vệ sinh vườn trồng, cắt tỉa các lá già vàng úa tiêu hủy. Chọn giống khỏe, kháng sâu bệnh, có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng, luân canh cây trồng khác họ. Bón phân cân đối và hợp lý, tăng cường sử dụng phân hữu cơ. Kiểm tra phát hiện và kịp thời có biện pháp quản lý thích hợp đối với sâu, bệnh

* Thực hiện ghi chép nhật ký đồng ruộng trong quá trình chăm sóc.

2. Biện pháp sinh học:  Hạn chế sử dụng các loại thuốc hóa học có độ độc cao để bảo vệ các loài ong ký sinh của ruồi đục lá, các loài thiên địch bắt mồi như nhện, bọ đuôi kìm…       

+ Sử dụng các chế phẩm sinh học cho xà lách thay thuốc hóa học.

3. Biện pháp vật lý:

+ Sử dụng bẫy màu vàng, bôi các chất bám dính: dùng nhựa thông (Colophan) nấu trộn với nhớt xe theo tỉ lệ 4/6, bẫy Pheromone dẫn dụ côn trùng.

+ Có thể sử dụng lưới ruồi cao từ 1,5-1,8m che chắn xung quanh vườn hạn chế ruồi đục lá, sâu, côn trùng gây hại bay từ vườn khác sang.

4. Biện pháp hóa học Khi sử dụng thuốc phải cân nhắc kỹ theo nguyên tắc 4 đúng (đúng lúc, đúng cách, đúng liều lượng, đúng thuốc) đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc trước khi dùng.  Phun khi bệnh chớm xuất hiện.

- Chỉ sử dụng thuốc bảo vệ thực vật  khi cần thiết, theo các yêu cầu sau:

+ Sử dụng các loại thuốc BVTV trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng trên rau tại Việt Nam.

+ Chọn các thuốc có thời gian cách ly ngắn, độ độc thấp, ít độc hại với thiên địch, các động vật khác và con người

+ Ưu tiên sử dụng các thuốc sinh học (thuốc vi sinh và thảo mộc).

Phần IV. Thu hoạch, phân loại và xử lý bảo quản sau thu hoạch:

- Thu hoạch đúng thời gian và mùa vụ.

- Trước khi thu hoạch 2 ngày tưới rửa bớt đất, cát bám trên cây xà lách và phun nước vôi 1% (vôi hòa tan trong nước, để lắng lấy nước trong) đều trên cây để trung hòa dư lượng nông dược còn lại và diệt bớt một số vi khuẩn. Một ngày trước khi thu hoạch tưới rửa lại bằng nước sạch.

- Cắt tỉa là già, lá có biểu hiện sâu, đóng gói theo yêu cầu khách hàng

Attachments:
FileDescriptionCreatorFile sizeCreatedLast modified
Download this file (Quy_trinh_ky_thuat_trong_cay_xa_lach.doc)Quy_trinh_ky_thuat_trong_cay_xa_lach.doc 92 kB2013-07-30 15:492013-07-30 15:49