Sâu keo mùa thu (Spodoptera frugiperda) gây hại cây ngô vụ Đông Xuân 2019 -2020
- Được viết: 28-02-2020 09:06
Vụ Đông Xuân 2019 - 2020 đến nay toàn tỉnh đã gieo trồng 1.914,4 ha ngô (đạt 94,7% kế hoạch) tập trung tại các huyện Đạ Tẻh, Cát Tiên, Đam Rông, Lâm Hà, Đơn Dương, Đức Trọng, ngô sản xuất tại địa phương chủ yếu lấy lá và lấy hạt phục vụ mục đích chăn nuôi với các giống chủ lực DK888, HN88, NK7328, Bioseed 9698, LVN146, CP888, DK 6919.
Từ tháng 5/2019, trên địa bàn huyện Đơn Dương xuất hiện sâu keo mùa thu gây hại 81ha ngô tại xã Tu Tra, sau đó sâu keo tiếp tục lây lan và gây hại rải rác tại các vùng trồng ngô của huyện Di Linh, Đức Trọng, Lâm Hà và xuất hiện tại Cát Tiên cuối tháng 11/2019. Diện tích ngô nhiễm sâu keo toàn tỉnh năm 2019 là 217,4ha (nhiễm nặng 48ha), mật độ phổ biến 2 - 6 con/cây. Vụ Đông Xuân 2019 - 2020, sâu keo mùa thu tiếp tục lây lan gây hại 120ha bắp tại Đơn Dương, ngoài ra sâu keo đã xuất hiện và gây hại 56ha ngô vụ Đông Xuân tại Đạ Tẻh từ giữa tháng 02/2020 (3ha nhiễm nặng), mật độ phổ biến từ 3,8 - 5 con/cây gây hại chủ yếu giai đoạn 15 - 45 ngày sau trồng. Dự báo thời gian tới sâu keo mùa thu sẽ tiếp tục lây lan và gây.
Một số hình ảnh sâu keo mùa thu gây hại ngô vụ Đông Xuân tại Đạ Tẻh
Sâu keo mùa thu là đối tượng dịch hại mới, lây lan vào Việt Nam từ tháng 4/2019, hiện nay loài dịch hại này đã xuất hiện phổ biến ở các tỉnh phía Bắc và khu vực duyên hải miền trung và Tây nguyên. Sâu keo mùa thu là loài sâu hại đa thực, chúng có thể gây hại trên 300 loại cây trồng, nhưng gây hại nặng trên nhóm cây họ hòa thảo như: ngô, lúa, kê, cây mía đặc biệt trên ngô ngọt.
Để hướng dẫn các địa phương phòng trừ hiệu quả sâu keo mùa thu, ngày 16/01/2020 Bộ Nông nghiệp & PTNT đã ban hành Quyết định số 218/QĐ-BNN-BVTV về Quy trình kỹ thuật phòng chống sâu keo mùa thu. Trong đó các địa phương cần quan tâm hướng dẫn nông dân thực hiện tốt các biện pháp kỹ thuật sau:
* Giai đoạn trước khi trồng
- Sử dụng giống kháng, chống chịu
Ở những vùng đã từng bị sâu keo mùa thu gây hại nặng chọn giống ngô thích nghi với điều kiện địa phương có năng suất, khả năng kháng, chống chịu sâu keo mùa thu cao (NK7328 Bt/GT, NK4300 Bt/GT, NK66 Bt/GT, NK 6101 Bt/GT, 8639S, 6919S, 99558S, …) để gieo trồng nhằm giảm mức độ thiệt hại,
- Xử lý hạt giống
Xử lý hạt giống bằng thuốc bảo vệ thực vật là biện pháp có hiệu quả cao trong phòng chống sâu keo ở giai đoạn đầu vụ, từ khi cây ngô nảy mầm đến giai đoạn cây ngô 5-6 lá bằng các thuốc xử lý hạt giống trong danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng, liều lượng sử dụng và phương pháp xử lý hạt giống theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
* Giai đoạn ngô mới gieo đến 7 lá
Đây là giai đoạn sung yếu nhất của cây ngô với sâu keo mùa thu, nếu không phòng trừ tốt sâu keo mùa thu gây hại nặng làm giảm mật độ cây ngô trên đồng ruộng làm ảnh hưởng lớn đến năng suất ngô sau này.
- Biện pháp sinh học
Sử dụng chế phẩm nấm xanh, nấm trắng, vi khuẩn Bt, virus NPV để phun trừ khi sâu tuổi nhỏ và điều kiện thời tiết có ẩm độ cao để phát huy tốt nhất hiệu lực của chế phẩm.
- Đặt bẫy bả chua ngọt hoặc bẫy dẫn dụ giới tính (pheromone)
Đặt bẫy bả chua ngọt hoặc bẫy pheromone(10-20 bẫy/ha) trên ruộng để diệt trừ trưởng thành sâu keo mùa thu ở tất cả các vùng trồng ngô. Nên đặt bẫy suốt vụ ngô nhưng quan trọng nhất là khi ngô vừa mới gieo đến khi trỗ cờ, phun râu.
- Biện pháp hóa học
+ Những ruộng trồng giống ngô kháng, chống chịu sâu keo mùa thu không phải phun thuốc BVTV.
+ Những vùng, ruộng ngô giống đã được xử lý hạt giống đúng hướng dẫn không phải phun thuốc BVTV khi sâu non mới nở (sâu thường chết ngay ở tuổi 1-2). Tuy nhiên, trong giai đoạn này cần điều tra mật độ sâu để phun trừ nếu mật độ sâu non tuổi 2 - 3 còn cao (mật độ sâu non 3-4 con/m2 hoặc tỷ lệ hại > 20% số cây, triệu trứng hại là các vết nhỏ li ti màu trắng trên lá).
Lưu ý: Sử dụng các hoạt chất thuốc được Cục Bảo vệ thực vật hướng dẫn tạm thời phòng trừ sâu keo mùa thu như Bacillus Thuringiensis, Spinetoram, Indoxacard, Lufenuron. phun theo nguyên tắc 4 đúng và luân phiên sử dụng các hoạt chất khác nhau để tránh sâu kháng thuốc. Phun ướt đều lá và phun vào nõn cây ngô.
Vũ Thị Thúy
Các tin khác
- Báo cáo tình hình sinh vật gây hại cây trồng từ ngày 30/10/2023 – 05/11/2023 - 02/11/2023
- Báo cáo tình hình sinh vật gây hại cây trồng từ ngày 20/3/2023 – 26/3/2023 - 23/03/2023
- Báo cáo tình hình sinh vật gây hại cây trồng từ ngày 02/01/2023 – 08/01/2023 - 05/01/2023
- Báo cáo tình hình sinh vật gây hại cây trồng từ ngày 04/9/2023 – 10/9/2023 - 07/09/2023
- Báo cáo tình hình sinh vật gây hại cây trồng từ ngày 07/8/2023 – 13/8/2023 - 11/08/2023
- Báo cáo tình hình sinh vật gây hại cây trồng từ ngày 17/7/2023 – 23/7/2023 - 21/07/2023
- Báo cáo tình hình sinh vật hại cây trồng từ ngày 22/8/2022 - 28/8/2022 - 25/08/2022
- Báo cáo tình hình sinh vật gây hại cây trồng từ ngày 31/10/2022 – 06/11/2022 - 03/11/2022
- Báo cáo tình hình sinh vật gây hại cây trồng từ ngày 20/02/2023 – 26/02/2023 - 23/02/2023
- Báo cáo tình hình sinh vật hại cây trồng từ ngày 08/8/2022 - 14/8/2022 - 11/08/2022
- Tình hình sinh vật gây hại cây trồng tuần 32 (Từ ngày 05/8/2024 – 11/8/2024) - 08/08/2024
- Báo cáo tình hình sinh vật hại cây trồng từ ngày 29/8/2022 - 04/9/2022 - 31/08/2022
- Báo cáo tình hình sinh vật gây hại cây trồng từ ngày 19/02/2024 – 25/02/2024 - 22/02/2024
- BÁO CÁO Tình hình sinh vật gây hại cây trồng Tuần 20 (Từ ngày 13/5/2024 – 19/5/2024) - 16/05/2024
- Báo cáo tình hình sinh vật gây hại cây trồng từ ngày 16/10/2023 – 22/10/2023 - 23/10/2023
- Báo cáo tình hình sinh vật gây hại cây trồng từ ngày 26/9/2022 – 02/10/2022 - 29/09/2022
- Tình hình sinh vật gây hại cây trồng tuần 23 (Từ ngày 03/6/2024 – 09/6/2024) - 06/06/2024
- Báo cáo tình hình sinh vật gây hại cây trồng từ ngày 28/8/2023 – 03/9/2023 - 31/08/2023
- Ảnh hưởng của thời tiết đến tình hình ra hoa đậu quả và sâu bệnh hại điều Niên vụ 2017 - 2018 tại 3 huyện phía Nam - 12/03/2018
- Bệnh sọc thân do virus TSWV (Tomato spotted wilt virus) gây hại cây hoa cúc năm 2019 tại Đà Lạt - 07/11/2019