Thống kê truy cập

3547816
Trong ngày
Trong tuần
Trong tháng
Tất cả
654
26504
87461
3547816

Thông báo tình hình sâu bệnh hại kỳ 1 tháng 5 năm 2012

SỞ NÔNG NGHIỆP & PTNT LÂM ĐỒNG     CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

    CHI CỤC BẢO VỆ THỰC VẬT                        Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

         Số: 25/TB-BVTV                                 Đà Lạt, ngày7 tháng 5 năm 2012

 

 

THÔNG BÁO

Tình hình sinh vật hại cây trồng

Từ ngày 28 tháng 4 đến ngày 04 tháng 5 năm 2012

 

 

I. TÌNH HÌNH KHÍ HẬU, THỜI TIẾT

       Trong tuần qua, thời tiết tỉnh Lâm Đồng chủ yếu diễn biến theo chiều hướng: đêm có mưa vài nơi, ngày nắng, chiều và tối có mưa rải rác, có nơi mưa vừa đến mưa to và dông, lượng mưa phổ biến đạt cao hơn so với trung bình nhiều năm cùng kỳ.

II. TÌNH HÌNH SINH VẬT HẠI TRÊN MỘT SỐ CÂY TRỒNG CHÍNH

1. Cây lúa (Diện tích gieo trồng 8.406,7 ha) ‎‎

Vụ Đông Xuân 2011 - 2012, đã thu hoạch 6.092,7 ha/10.949,3 ha gieo cấy.

Bảng 1: Tiến độ gieo sạ lúa vụ Đông Xuân 2011 - 2012

Huyện

Giai đoạn sinh trưởng

Tổng

Mạ

Đẻ nhánh

Đứng cái

Làm đòng

Trỗ

Chín

Đạ Tẻh

 

 

 

 

 

220

220

Đơn Dương

 

 

 

 

930

 

930

Đức Trọng

 

 

 

80

349

308,5

737,5

Lâm Hà

 

 

 

 

 

1.140

1.140

Đam Rông

 

 

 

478,4

340

 

818,4

Di Linh

 

 

 

158,7

668

114

940,7

Lạc Dương

 

 

 

 

70

 

70

Tổng

 

 

 

717,1

2.357

1.782,5

4.856,6

 

Bảng 2: Tiến độ gieo sạ lúa vụ Hè thu 2012

Huyện

Giai đoạn sinh trưởng

Tổng

Mạ

Đẻ nhánh

Đứng cái

Làm đòng

Trỗ

Chín

Đạ Huoai

6

18,8

18,2

7,6

 

 

50,6

Đạ Tẻh

121

18,2

24

6

92

 

261,2

Cát Tiên

1/835,3

1.205

 

80

 

 

3.120,3

Di Linh

 

118

 

 

 

 

118

Tổng

1.962,3

1.360

42,2

93,6

92

 

3.550,1

- Rầy nâu: Tuần qua, rầy nâu có xu hướng giảm nhẹ so với tuần trước. Mật độ trung bình 100 con/m2, cao 1.000 con/m2. Diện tích nhiễm rầy nâu Đạ Tẻh và Cát Tiên 17,2 ha ở mức nhiễm nhẹ. Diện tích nhiễm giảm 112,7 ha so kỳ trước.

- Đạo ôn lá: Nhiễm tại Đạ Tẻh, Cát Tiên và Đức Trọng 60,1 ha (2,1 ha nhiễm nặng), TLH 4,5 - 28%. Đạo ôn cổ bông nhiễm 76 ha tại Đạ Tẻh, mức hại nhẹ - trung bình.

2. Trên cây cà phê (Diện tích canh tác: 144.170 ha) 

- Khô cành: Diện tích nhiễm trên toàn tỉnh là 24.243,9 ha, TLH 6,0 - 75%, giảm  311,2 ha so với kỳ trước.

- Vàng lá: Bệnh nhiễm 17.717,6 ha (877 ha nhiễm nặng) tại các huyện Bảo Lâm, Di Linh, Lâm Hà, Lạc Dương, Bảo Lộc và Đà Lạt (giảm 153,2 ha), TLH 2,9 - 25%.

- Rỉ sắt: Tổng diện tích nhiễm trên toàn tỉnh 20.215,3 ha mức hại nhẹ - trung bình, giảm 672,3 ha.

- Rệp sáp: Nhiễm tại Di Linh, Bảo Lộc, Bảo Lâm trên diện tích 13.955,2 ha, TLH 2,5 - 17,5% chùm quả, giảm 1.654,4 ha so với kỳ trước.

- Sâu đục thân: Nhiễm tại Đà Lạt 600 ha, TLH 2,6 - 10%.

3. Trên cây chè (Diện tích canh tác: 23.529,2 ha)

- Bọ xít muỗi: Tại Bảo Lộc, Bảo Lộc, Lâm Hà, Di Linh bọ xít muỗi nhiễm 8.565,5 ha (536,3 ha nhiễm nặng), TLH 4,4 - 30,2%.

- Rầy xanh: Nhiễm trên diện tích 8.372,3 ha tại Bảo Lộc, Bảo Lâm (1.676,5 ha nhiễm nặng), TLH 4,3 - 30,1%.

- Bọ cánh tơ: Diện tích nhiễm 4.513,1 ha tại Bảo Lộc, Bảo Lâm, TLH 2,4 - 18%.

4. Trên cây rau:

4.1 Cây rau họ thập tự (Diện tích gieo trồng: 1.870 ha)

- Sâu tơ: Nhiễm tại Đà Lạt, Lạc Dương, Đơn Dương trên diện tích 846,5 ha, mật độ trung bình 7,2 con/m2, cao 20 con/m2 (giảm 69 ha).

- Sưng rễ: Tại Đà Lạt, Lạc Dương, Đơn Dương, Đức Trọng bệnh nhiễm 926 ha (25 ha nhiễm nặng), TLH trung bình 8,0%, cao 30%.

4.2 Cây cà chua, khoai tây (Diện tích gieo trồng: 2.663 ha)

- Bệnh xoăn lá cà chua: Tại Đơn Dương, Đức Trọng bệnh xoăn lá nhiễm trên diện tích 643,2 ha, mức hại nhẹ - trung bình, tăng 108,3 ha.

- Mốc sương: Bệnh nhiễm 1.044,9 ha tại Đơn Dương, Đức Trọng, TLH 5,2 - 30%. Trên khoai tây, bệnh mốc sương nhiễm 80ha, TLH 25,4 - 35%.

- Đốm lá vi khuẩn: Nhiễm tại Đơn Dương 1.680ha, TLH 12,7 - 30%, (tăng 960 ha).

5. Trên các cây trồng khác:

5.1 Cây điều (Diện tích canh tác: 15.610 ha)

- Bọ xít muỗi: Nhiễm tại Đạ Tẻh, Cát Tiên, Đạ Huoai 6.365 ha, TLH 10,1 - 34%, tăng 1.571,9 ha so với kỳ trước.

- Thán thư: Bệnh nhiễm tại Đam Rông, Cát Tiên, Đạ Huoai và Đạ Tẻh trên diện tích 4.130,4 ha, TLH 10,1 - 38%, tăng 105,3 ha so với kỳ trước.

- Xì mủ: Bệnh nhiễm 940,8 ha tại Đam Rông và Đạ Tẻh (236,8 ha nhiễm nặng), TLH 8,0 - 24%, tăng 206,2 ha.

5.2 Cây dâu tằm (Diện tích canh tác: 3.824 ha)

- Rệp các loại: Nhiễm tại Đạ Tẻh, Lâm Hà và Bảo Lộc với diện tích nhiễm 549,9 ha, mức hại nhẹ - trung bình.

- Rỉ sắt: Tổng diện tích nhiễm trên toàn tỉnh 974,4 ha tại Cát Tiên, Đạ Tẻh, Bảo Lộc và Lâm Hà, TLH 4,6 - 16%.

5.3 Cây ca cao (Diện tích canh tác: 1.572,6 ha)

- Bọ xít muỗi: Nhiễm 717 ha tại Đạ Tẻh và Đạ Huoai (140 ha nhiễm nặng), TLH 14,1 - 42%, giảm 72,1 ha so với kỳ trước.

- Khô thân: Diện tích nhiễm tại Đạ Tẻh, Đạ Huoai 288,5 ha, TLH 4,9 - 25%.

5.4 Cây cao su (Diện tích canh tác: 4.145,1 ha)

- Bệnh rụng lá Corynespora: Diện tích nhiễm 766,5 ha tại Đạ Huoai (229,9 ha nhiễm nặng), tăng 76,7 ha so với kỳ trước.

III. DỰ BÁO TRONG THỜI GIAN TỚI

Thời gian tới thời tiết có thể tiếp tục diễn biến theo chiều hướng: đêm có mưa vài nơi, ngày nắng, chiều và tối có mưa rào rải rác, có nơi mưa vừa đến mưa to và dông. Các đối tượng dịch hại như rầy nâu hại lúa; sâu đục thân hại cây cà phê có khả năng tiếp tục phát triển và lây lan. Đề nghị TTNN các huyện kiểm tra, theo dõi thường xuyên diễn biến tình hình dịch hại trên các loại cây trồng cũng như số lượng rầy vào đèn để có biện pháp chỉ đạo kịp thời khi dịch hại có xu hướng gia tăng mạnh.

1. Cây lúa: Để chủ động trong công tác phòng trừ rầy nâu, bệnh VL-LXL hại lúa đề nghị TTNN các huyện theo dõi chặt chẽ diễn biến rầy ngoài đồng ruộng, số lượng rầy vào đèn và đề xuất kịp thời phương án xử lý, tuyệt đối không để xảy ra tình trạng cháy rầy.

2. Cây cà phê

Áp dụng các biện pháp phòng trừ tổng hợp như:

- Trồng cây che bóng có  tác dụng điều tiết ánh sáng cho phù hợp với yêu cầu sinh lý của các giống cà phê, làm giảm cường độ ánh sáng, hạn chế được sự gây hại dịch sâu đục thân trên cà phê Cartimo; Tạo hình sửa cành, tạo cho cây có một hình thù cân đối, thân cây được che phủ từ trên xuống dưới, hạn chế cà phê tán dù; Phát hiện sớm các cành, thân bị sâu đục và cưa đốt là biện pháp tích cực nhất để hạn chế sự phát triển của loại sâu này. Nên thường xuyên kiểm tra vườn cà phê để phát hiện giai đoạn sâu non mới nở, thời điểm này dùng thuốc hóa học hiệu quả sẽ cao hơn. Các loại thuốc có thể sử dụng như: Diazinon (Diazol 10G, liều lượng 15g/gốc; Diazan 50EC, liều lượng 2.5 lít/ha,); Chlorpyrifos Ethyl + Cypermethrin (Tungcydan 55EC, liều lượng 1.0 lít/ha). Lương nước thuốc phun 800lít/ha. Phun lên phần thân cây 2-3 lần, mỗi lần cách nhau 15-20 ngày.

 

CHI CỤC TRƯỞNG

Nơi nhận:

- Trung tâm BVTV phía Nam;

- Sở Nông nghiệp & PTNT;

- UBND các huyện, Tp;

- TTNN các huyện, Tp;

- Lưu: VT, KT.

 

Các tin khác